Thông tin tuyên truyền

ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN QUY HOẠCH TỈNH LONG AN THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

24/05/2024 02:24:50PM
Màu chữ Cỡ chữ

PHẦN 1: THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ QUY HOẠCH TỈNH

Tên quy hoạch: Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Cơ quan phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ

Loại văn bản: Quyết định

Lĩnh vực, ngành: Xây dựng – Đô thị

Số hiệu: 686/QĐ-TTg

Ngày ban hành: 13/06/2023

Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch cho thời kỳ 10 năm, 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

PHẦN 2: NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN

A. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH TỈNH LONG AN

Quy hoạch tỉnh Long An cần được lập đảm bảo phù hợp quy định của Luật Quy hoạch 2017 và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; cụ thể hóa Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là cơ sở để lập các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị - nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành tại tỉnh, triển khai các dự án đầu tư phát triển tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

B. CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH TỈNH

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/, ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP, ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP, ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

C. NỘI DUNG QUY HOẠCH TỈNH LONG AN

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Long An bao gồm phần lãnh thổ tỉnh Long An với tổng diện tích tự nhiên là 4.494,8 km2. Ranh giới tọa độ địa lý từ 105º30' đến 106º47' kinh độ Đông và từ 10º23' đến 11º02' vĩ độ Bắc. Phía Bắc tiếp giáp với Vương quốc Campuchia; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tiền Giang; phía Đông tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Đồng Tháp.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm quy hoạch

a) Quy hoạch tỉnh Long An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước; các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; bảo đảm dân chủ, sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Phát huy tối đa các tiềm năng khác biệt, nổi trội, lợi thế địa kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Không gian phát triển của tỉnh được tổ chức hợp lý, gắn với phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; tập trung phát triển nhanh một số địa bàn có điều kiện thuận lợi, làm động lực phát triển chung toàn tỉnh, hỗ trợ các địa bàn khó khăn; phát triển hợp lý giữa khu vực đô thị và nông thôn.

c) Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu của sự phát triển; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và thu hút nhân tài. Phát triển nhanh, bền vững trên nền tảng ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tích cực thực hiện chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả tăng trưởng.

d) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, nước; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

đ) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng đường biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Long An là trung tâm phát triển kinh tế năng động, hiệu quả, bền vững của khu vực phía Nam; trở thành cửa ngõ trên tuyến hành lang kinh tế đô thị - công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; kết nối chặt chẽ với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ; đầu mối hợp tác, giao thương quan trọng với Campuchia. Hình thành được các hành lang kinh tế, vùng, trung tâm phát triển và đô thị động lực; thích ứng với biến đổi khí hậu. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Người dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về kinh tế

+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 9%/năm; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt trên 180 triệu đồng.

+ Tỷ trọng trong GRDP của khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 7,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 61,8%; khu vực dịch vụ khoảng 24,2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 6,5%.

- Về xã hội

+ Dân số tăng bình quân khoảng 1%/năm.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp học mầm non đạt 80%, cấp tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở đạt 70%, cấp trung học phổ thông đạt 45%. Hoàn thành phổ cập giáo dục mẫu giáo cho trẻ 3 - 4 tuổi.

+ Số giường bệnh/vạn dân đạt 27 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 11 bác sỹ.

+ Phấn đấu 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới, có 53% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có 12 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn nông thôn mới hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

+ Tỷ lệ đô thị hoá khoảng 55%; bảo đảm 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và các công trình văn hóa cấp đô thị.

- Về môi trường

+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 3,3%. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8 -10 m2.

+ Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%; có 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; bảo đảm 100% nước thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn tương đương với chất lượng nước thải thải ra nguồn tiếp nhận dùng cho mục đích sinh hoạt.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Long An là tỉnh công nghiệp phát triển hàng đầu của cả nước, trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế quan trọng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có trình độ phát triển tương đương các tỉnh phát triển khá của vùng Đông Nam Bộ. Xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và văn minh; con người phát triển toàn diện, môi trường sống trong lành và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

4. Các đột phá phát triển

a) Hoàn thiện đồng bộ cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.

b) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, đặc biệt là trong các ngành và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, vận tải, logistics và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo trên các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh, đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số.

c) Huy động, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm mọi nguồn lực, tạo đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất thu hút các nhà đầu tư, thực hiện các dự án trọng điểm, lan tỏa, có khả năng kết nối liên vùng, liên tỉnh về hạ tầng giao thông, khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu.

III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng

a) Ngành công nghiệp

Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 13%/năm thời kỳ 2021 - 2030. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và năng lượng tái tạo; tập trung phát triển một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:

- Sản xuất kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: Liên kết sản xuất, tiêu thụ với các ngành cơ khí, chế tạo, xây dựng, logistics và công nghiệp hỗ trợ; khuyến khích nhà đầu tư tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng, kiểm soát ô nhiễm môi trường.

- Cơ khí chế tạo: Tập trung sản xuất các sản phẩm phục vụ phát triển ngành năng lượng tái tạo, phát triển công nghiệp, nông nghiệp và đô thị; chú trọng phát triển sản phẩm máy cơ khí phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí chính xác cao.

- Chế biến thực phẩm: Chế biến sâu các sản phẩm nông, thủy sản. Hình thành một số cụm công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu vùng Đồng Tháp Mười nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, chất lượng tốt, hiệu quả cao.

- Các sản phẩm điện tử: Đổi mới công nghệ từ lắp ráp giản đơn sang chế tác linh kiện; phát triển ngành sản xuất linh, phụ kiện điện tử, công nghệ thông tin, tin học phần mềm.

- Hoá chất và sản phẩm hóa chất: Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất; ưu tiên các sản phẩm công nghệ sinh học, công nghiệp hóa phẩm, hóa chất bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xuất khẩu phân bón, hóa dược, hóa chất tiêu dùng.

- Sản phẩm từ cao su và plastic: Liên kết sản xuất, tiêu thụ với lĩnh vực bao bì, in ấn; phát triển sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, nhựa kỹ thuật, giảm dần nhựa bao bì, nhựa gia dụng.

- Dược phẩm: Nghiên cứu, sản xuất dược phẩm gắn với vùng nguyên liệu dược tập trung.

- Dệt may: Nghiên cứu thiết kế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu các sản phẩm dệt may; chú trọng sản xuất vải, phụ liệu ngành may, giày thể thao, giày vải, giày dép thời trang, ba lô, túi xách; xây dựng quảng bá thương hiệu đưa tỉnh Long An thành trung tâm đổi mới và sáng tạo trong ngành dệt may.

- Năng lượng: Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Tập trung đầu tư phát triển dự án điện khí hóa lỏng (LNG) tại huyện Cần Giuộc theo quy hoạch và hệ thống phân phối khí tự nhiên, công nghiệp hỗ trợ chế biến, chế tạo.

b) Ngành dịch vụ

Phấn đấu đến năm 2030 trở thành tỉnh có ngành dịch vụ phát triển ngang bằng với nhóm các tỉnh phát triển khá của vùng Đông Nam Bộ. Trong đó:

- Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên các hạ tầng có tính lan toả, có tác động mạnh mẽ đến hỗ trợ sản xuất lưu thông; đầu tư phát triển các chợ truyền thống; đẩy mạnh thương mại điện tử. Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; chú trọng phát triển thương mại biên giới.

- Phát triển dịch vụ logistics thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, đưa Long An trở thành cửa ngõ, trung tâm trung chuyển hàng hóa, kho bãi kết nối các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và thị trường Campuchia; đầu mối xuất khẩu nông sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng kho bãi và ứng dụng công nghệ mới trong logistics, ưu tiên đầu tư hạ tầng logistics tại Cảng Quốc tế Long An.

- Đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch để tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh; tập trung phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp, nông thôn ở vùng Đồng Tháp Mười; phát triển du lịch nghỉ dưỡng ven đô, dịch vụ giải trí ở các khu vực giáp với Thành phố Hồ Chí Minh; phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, khảo cứu và du lịch tâm linh.

c) Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, quy mô phù hợp gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng các thương hiệu sản phẩm; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng tạo ra những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất hiệu quả, linh hoạt.

- Phát triển 04 nhóm cây trồng chủ lực gồm: lúa, rau, thanh long và chanh. Xây dựng vùng trồng lúa chất lượng cao đạt trên 80% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh. Hình thành vùng sản xuất rau tại các huyện Cần Giuộc, Cần Đước. Phát triển vùng trồng thanh long tập trung tại các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và thành phố Tân An; vùng trồng chanh tập trung tại các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Thủ Thừa và Đức Hòa; vùng sản xuất dưa hấu luân canh trên đất lúa tại các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thị xã Kiến Tường.

- Phát triển ngành chăn nuôi tập trung, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến; phát triển vùng chăn nuôi bò thịt ứng dụng công nghệ cao tại các huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Trụ, Thủ Thừa; vùng chăn nuôi bò sữa ở các huyện ven đô thị; phát triển gia cầm tại các huyện Thạnh Hóa, Bến Lức, Cần Đước, Đức Hòa, Cần Giuộc và chăn nuôi heo tại các địa phương.

- Phát triển lâm nghiệp gắn với đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ phát triển rừng, tập trung phát triển khu Bảo tồn Đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười và khu Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Mở rộng diện tích rừng phòng hộ, phát triển rừng ngập mặn thích ứng biến đổi khí hậu.

- Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở phía Tây và phía Đông vùng Đồng Tháp Mười, vùng thủy sản nước lợ tại các huyện Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ.

d) Quốc phòng, an ninh

Xây dựng, củng cố khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh, phòng tuyến hợp tác; giữ vững chủ quyền, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển giữa Việt Nam và Campuchia. Nắm chắc và dự đoán đúng tình hình, không để xảy ra bị động, bất ngờ; kịp thời phát hiện, xử lý có hiệu quả trong mọi tình huống; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình “một trung tâm, hai hành lang kinh tế, ba vùng kinh tế - xã hội, sáu trục động lực”.

a) Thành phố Tân An là trung tâm chính trị - hành chính - đô thị hạt nhân - đô thị vệ tinh của Thành phố Hồ Chí Minh; là trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, hiện đại phía Đông Bắc của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Hai hành lang kinh tế gồm:

- Hành lang đường Vành đai 3 - 4: Bám dọc theo các trục đường Vành đai 3, Vành đai 4 của Thành phố Hồ Chí Minh.

- Hành lang phát triển phía Nam: Bám dọc theo trục động lực liên tỉnh từ Thành phố Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Long An và kết nối với tỉnh Tiền Giang (qua trục quốc lộ 50B).

c) Ba vùng kinh tế - xã hội gồm:

- Vùng đô thị và công nghiệp: Bao gồm các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, một phần huyện Tân Trụ, thành phố Tân An, một phần huyện Thủ Thừa và huyện Châu Thành. Tập trung phát triển đô thị và công nghiệp tổng hợp, tạo thành hành lang phát triển đô thị trung tâm ở Bến Lức - Tân An và các đô thị công nghiệp ở các huyện Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước; phát triển khu kinh tế ở các huyện Cần Giuộc, Cần Đước; phát triển nông nghiệp ven đô, chuyên canh, ứng dụng công nghệ cao tại huyện Châu Thành, Tân Trụ và thành phố Tân An.

- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch và kinh tế cửa khẩu: Bao gồm thị xã Kiến Tường và các huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, một phần huyện Thủ Thừa. Phát triển dịch vụ, công nghiệp tại khu kinh tế cửa khẩu; phát triển du lịch sinh thái gắn với cảnh quan đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, phấn đấu đưa thương hiệu du lịch Đồng Tháp Mười là thương hiệu quốc gia gắn kết chặt chẽ với du lịch của tỉnh. Phát triển thị xã Kiến Tường là trung tâm vùng Đồng Tháp Mười.

- Vùng đệm sinh thái: Bao gồm huyện Đức Huệ, một phần huyện Thủ Thừa và một phần huyện Tân Trụ; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dành quỹ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, khu trung chuyển nội tỉnh.

d) Sáu trục động lực kinh tế gồm:

- Trục động lực Vành đai 3 - Vành đai 4: Kết nối tỉnh Long An với vùng Đông Nam Bộ - Thành phố Hồ Chí Minh; kết nối sân bay Quốc tế Long Thành - cảng Long An.

- Trục động lực quốc lộ 50B: Kết nối Thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang.

- Trục động lực song hành quốc lộ 62: Kết nối thành phố Tân An - khu kinh tế cửa khẩu Long An - vùng Đồng Tháp Mười.

- Trục động lực Mỹ Quý Tây - Lương Hoà - Bình Chánh: Kết nối cửa khẩu Mỹ Quý Tây - vùng đô thị, công nghiệp ở huyện Bến Lức và Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trục động lực quốc lộ N1: Kết nối Long An với vùng Đồng bằng sông Cửu Long - vùng Đông Nam Bộ - vùng Tây Nguyên.

- Trục động lực Đức Hoà: Kết nối cửa khẩu Quốc gia Mỹ Quý Tây và các khu công nghiệp, đô thị vùng huyện Đức Hoà, Bến Lức với Thành phố Hồ Chí Minh.

đ) Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển

- Các khu vực lãnh thổ cần bảo tồn, hạn chế phát triển bao gồm công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa cần bảo tồn, tôn tạo, khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, khu bảo tồn đa dạng sinh học, cây dược liệu Đồng Tháp Mười; khu vực chịu rủi ro thiên tai như ven sông, khu vực dễ bị sạt lở, hồ chứa nước.

- Duy trì hiện trạng công trình hoặc tu bổ, cải tạo, xây dựng mới phải phù hợp với hiện trạng kiến trúc của khu vực; kiểm soát hoạt động xây dựng, loại hình công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng, kiến trúc công trình xây dựng phù hợp với cảnh quan và đặc trưng văn hoá cần được bảo tồn.

- Hạn chế tối đa các hoạt động có nguy cơ gây sạt lở; quản lý chặt chẽ, hạn chế cấp phép khai thác vật liệu xây dựng, không xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung. Kiểm soát mật độ xây dựng, loại công trình xây dựng, cấp công trình xây dựng; chú trọng sử dụng các phương pháp chống sạt lở đất. Khuyến khích trồng rừng, cây xanh, các biện pháp bảo vệ đất và lớp phủ thực vật khác.

IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai; phát triển mạnh các đô thị tiếp giáp với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm vùng Đồng Tháp Mười.

b) Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030 có 27 đô thị bao gồm: 01 đô thị loại I (Thành phố Tân An); 01 đô thị loại II (Thị xã Kiến Tường); 03 đô thị loại III (gồm các đô thị Bến Lức, Cần Giuộc, Đức Hòa); 09 đô thị loại IV (gồm các thị trấn Cần Đước, Đông Thành, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Tân Trụ, Tầm Vu); 13 đô thị loại V (Rạch Kiến, Long Cang, Long Hựu Đông, Long Trạch, Mỹ Quý Tây, Bình Hòa Nam, Hưng Điền B, Khánh Hưng, Thái Bình Trung, Bình Phong Thạnh, Hậu Thạnh Đông, Tân Long, Lạc Tấn).

c) Các đô thị trung tâm tổng hợp, trung tâm chuyên ngành bao gồm:

- Thành phố Tân An đóng vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao, hiện đại của phía Đông Bắc vùng đồng bằng sông Cửu Long, đô thị cửa ngõ giữa vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Các đô thị Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc là các đô thị vệ tinh, có vai trò giảm tải về áp lực dân số, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho Thành phố Hồ Chí Minh.

- Thị xã Kiến Tường đóng vai trò là trung tâm vùng Đồng Tháp Mười gắn với khu kinh tế cửa khẩu Long An, có vai trò động lực, thúc đẩy hoạt động công nghiệp, logistics, chế biến nông sản, kinh tế biên mậu với Campuchia.

d) Các đô thị còn lại đóng vai trò là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, thương mại của đơn vị hành chính cấp huyện.

2. Phương án quy hoạch khu vực nông thôn

a) Phát triển các khu dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới trên cơ sở tổ chức lại các điểm dân cư hiện hữu, phát huy tối đa điều kiện tự nhiên, tiết kiệm và hạn chế sử dụng đất canh tác; cải tạo chỉnh trang, xây dựng mới khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp.

b) Phát triển làng nghề gắn với bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống, mang nét đặc trưng riêng của từng địa phương trong tỉnh; phát triển du lịch sinh thái, du lịch học đường và các hoạt động quảng bá hình ảnh của tỉnh.

c) Khu vực dân cư nông thôn, gồm 3 vùng chính như sau:

- Vùng Đồng Tháp Mười: Phân bố dân cư nông thôn theo hình thái cụm, tuyến dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, gắn kết các hình thái dân cư với mô hình du lịch cộng đồng. Phát triển hoàn chỉnh các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười.

- Vùng trung tâm và các huyện phía Bắc (thành phố Tân An, các huyện Thủ Thừa, Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ): Phát triển dân cư nông thôn theo hình thái dân cư tập trung quy mô lớn.

- Vùng các huyện phía Nam (các huyện Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc): Phân bố theo hình thái tuyến cụm và làng nghề, làng vườn, giảm dần các khu dân cư đơn lẻ, tăng mật độ cư trú các điểm dân cư nông thôn theo hướng đô thị hóa nông thôn.

3. Phương án quy hoạch các khu chức năng

a) Phát triển các khu kinh tế

Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Long An tại thị xã Kiến Tường, các huyện Mộc Hóa và Vĩnh Hưng. Xây dựng Khu kinh tế Long An tại huyện Cần Giuộc và huyện Cần Đước trở thành động lực tăng trưởng mới theo hướng hệ sinh thái công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và trung tâm logistics của tỉnh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

b) Phát triển hệ thống khu công nghiệp - cụm công nghiệp

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có nguồn lực tài chính, công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại; thu hút đầu tư vào các ngành có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, giá trị gia tăng cao.

- Thành lập mới 17 khu công nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định về khu công nghiệp; phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có 51 khu công nghiệp với tổng diện tích là 12.433 ha.

- Quy hoạch mới 28 cụm công nghiệp với tổng diện tích là 1.808 ha, tổng số các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 72 cụm với tổng diện tích là 3.989 ha.

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải và logistics

a) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia

- Các tuyến quốc lộ, cao tốc, đường sắt, cảng biển, đường thủy nội địa: Thực hiện theo quy hoạch quốc gia.

- Hình thành các nút giao đấu nối hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia với hệ thống kết cấu hạ tầng cấp tỉnh, nhằm tăng cường tính kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; bố trí thêm lối ra, vào với cao tốc Bắc - Nam phía Đông tại các huyện Bến Lức, Thủ Thừa.

b) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp tỉnh

- Về đường bộ:

+ Cải tạo, nâng cấp 53 tuyến đường tỉnh hiện hữu và xây mới 29 tuyến đường tỉnh; ưu tiên nâng cấp, xây dựng các tuyến: Đường tỉnh 827E, trục động lực Đức Hoà, đường song hành quốc lộ 62, trục động lực Mỹ Quý Tây - Lương Hoà - Bình Chánh, đường Tân Tập - Long Hậu. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông đô thị, hình thành kết cấu hạ tầng đô thị hợp lý hoàn chỉnh; quỹ đất xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ đô thị đạt 18% - 25% so với quỹ đất xây dựng tại các đô thị.

+ Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống bến xe tại các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường hệ thống bãi đỗ xe ngầm (nếu có) tại các công viên, vườn hoa, dưới các tổ hợp công trình quy mô lớn, bố trí các bãi đỗ xe tập trung kết hợp với các chức năng sử dụng đất khác đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn.

- Về đường sắt đô thị: Xây dựng mới 02 tuyến đường sắt đô thị phục vụ kết nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh và phục vụ phát triển du lịch là tuyến Hưng Nhơn - Tân An và tuyến bến xe Cần Giuộc mới - Cần Đước.

- Về đường sắt chuyên dụng: Xây dựng tuyến đường sắt chuyên dụng kết nối từ tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ ra Cảng Hiệp Phước, đi qua các huyện Bến Lức, Thủ Thừa, Tân Trụ, Cần Đước, Cần Giuộc và đi tiếp qua huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Về đường thủy:

+ Nâng cấp, cải tạo 05 tuyến vận tải là: (i) Tuyến Tân Tập (cảng biển Long An) - Bến Lức - Đức Hòa, (ii) Tuyến Tân Tập (cảng biển Long An) - Bến Lức - Mộc Hóa, (iii) Tuyến Tân Tập (cảng biển Long An) - Tân An - Đức Hòa, (iv) Tuyến Tân Tập (cảng biển Long An) - Tân An - Mộc Hóa, (v) Tuyến Phước Đông - Tân Kim và 11 tuyến nhánh.

+ Cảng thủy nội địa:

Nhóm I: Quy hoạch 18 cảng hàng hóa, có quy mô đáp ứng cho tàu hàng bách hóa, hàng rời có trọng tải 1.000 - 2.000 tấn.

Nhóm II: Quy hoạch 17 cảng chuyên dùng bao gồm cảng xăng dầu, cảng phục vụ hoạt động một số nhà máy, khu công nghiệp. Quy mô xây dựng đáp ứng tàu trọng tải 200 - 5.000 tấn.

Nhóm III: Quy hoạch 14 cảng bến khách đồng bộ theo các tuyến vận tải khách và phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh.

c) Cảng cạn và trung tâm logistics

- Quy hoạch 02 Cảng cạn: Cảng cạn Bến Lức thuộc huyện Bến Lức, có diện tích 10 - 15 ha, năng lực thông qua 150.000 Teu/năm; cảng cạn Tân Lập thuộc huyện Thủ Thừa, có diện tích 10 - 15 ha, năng lực thông qua 150.000 Teu/năm.

- Hình thành 10 trung tâm logistics nhằm góp phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa tỉnh Long An với các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long tại các huyện Cần Giuộc, Bến Lức, Châu Thành, Cần Đước, Đức Huệ, Tân Trụ và thị xã Kiến Tường. Nghiên cứu xây dựng trung tâm logistics tại huyện Đức Hòa.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

a) Nhà máy điện

- Xây dựng trung tâm điện lực tỉnh Long An tại khu vực cảng Long An giai đoạn đến năm 2030 công suất 1.500 MW, giai đoạn sau năm 2030 nâng công suất 3.000 MW, sử dụng nguồn nguyên liệu LNG.

- Phát triển nhà máy điện mặt trời với quy mô phù hợp tại khu vực tiềm năng ở các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa và Tân Thạnh.

b) Lưới điện cao thế 500 kV

- Nâng cấp trạm 500 kV Đức Hòa tổng công suất 2x900 MVA, cấp điện cho khu vực công nghiệp, đô thị phía Đông Bắc; xây mới trạm 500 kV Long An công suất 2x900 MVA, cấp cho khu vực Đông Nam; xây mới trạm 500 kV Long An 2 công suất 2x900 MVA, cấp điện cho khu vực trung tâm và vùng Đồng Tháp Mười, hỗ trợ công suất cho khu vực phía Đông của tỉnh.

- Xây mới tuyến 500 kV đấu nối Trung tâm điện lực tỉnh với trạm 500 kV Long An, tuyến 500 kV nhiệt điện Sông Hậu đến trạm 500 kV Đức Hòa, tuyến Đức Hòa - Chơn Thành…

c) Lưới điện cao thế 220 kV

- Giữ nguyên công suất 03 trạm 220 kV (Long An, Đức Hòa, Bến Lức); nâng công suất 01 trạm 220 kV Cần Đước; xây 08 trạm 220 kV (Đức Hòa 2, Đức Hòa 3, nối cấp Đức Hòa, Tân Tập, Kiến Tường, Cần Giuộc, Cần Giuộc 2, Đức Huệ). Tổng công suất trạm 220 kV trên địa bàn tỉnh khoảng 5.750 MVA.

- Các tuyến 220 kV đóng vai trò truyền tải và cấp điện cho các trạm nguồn 220 kV trên địa bàn tỉnh.

d) Lưới điện cao thế 110 kV

Cải tạo nâng cấp các tuyến 110 kV hiện hữu không đảm bảo chất lượng, xây dựng mới các tuyến 110 kV đấu nối cấp điện cho các trạm 110 kV xây mới, đảm bảo tiêu chí N-1.

đ) Lưới điện trung thế

- Cải tạo và xây dựng mới các nhánh chính, nhánh rẽ trung thế đảm bảo cấp điện cho các khu dân cư.

- Đầu tư xây dựng các lộ ra cho các trạm 110 kV, tăng cường tiết diện và liên kết mạch vòng các tuyến trục trung thế để khai thác hiệu quả các trạm biến áp 110 kV.

- Phát triển lưới điện cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.

3. Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông

Phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ số; khai thác và ứng dụng hiệu quả nền tảng mã địa chỉ gắn với bản đồ số (Vpostcode). Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng lưới bưu chính, trọng tâm chuyển đổi hạ tầng truyền thống sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện tử và logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, mạng kết nối vạn vật (IoT) liên thông, đồng bộ, hiện đại đưa Long An trở thành tỉnh có chỉ số cao về phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số của cả nước; phấn đấu kinh tế số chiếm khoảng 15% GRDP vào năm 2030.Phát triển hạ tầng đi đôi với đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước

a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi

Phát triển hệ thống công trình thủy lợi phù hợp với phương án phân vùng, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch thủy lợi có liên quan. Chủ động các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở bờ sông, lũ, triều cường, xâm nhập mặn, suy thoái dòng chảy thượng lưu; kịp thời bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước: Phân vùng cấp nước và công trình đầu mối cấp nước: Vùng Đức Hòa - Cần Giuộc, vùng Tân An, vùng Đồng Tháp Mười và huyện Châu Thành. Định hướng xây dựng mới nhà máy nước Long An (huyện Đức Hòa), nhà máy nước thị xã Kiến Tường.

c) Phương án phát triển hệ thống thoát nước mặt: Toàn tỉnh chia làm 4 lưu vực chính thoát nước mặt ra các sông Vàm Cỏ Tây, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ và Cần Giuộc.

d) Phương án phát triển hệ thống xử lý nước thải: Nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý là hệ thống nước mặt trên địa bàn đảm bảo đủ khoảng cách và yêu cầu kỹ thuật theo các quy chuẩn hiện hành.

5. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn

- Xây dựng 01 khu xử lý chất thải rắn tại huyện Thủ Thừa. Nâng cấp, chuyển đổi công nghệ đốt tại nhà máy Tâm Sinh Nghĩa. Xây dựng 03 khu xử lý chất thải rắn tập trung tại các huyện Đức Huệ, Vĩnh Hưng và Cần Giuộc; quy mô tối thiểu 30 ha/khu.

- Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn tại tất cả các khu đô thị có khoảng cách đến khu xử lý chất thải rắn trên 20 km; bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn cỡ nhỏ tại các khu đô thị có bán kính phục vụ tối đa 10 km.

- Chất thải được phân loại tại nguồn. Công nghệ xử lý bao gồm tái sử dụng - tận thu, ủ phân, thiêu đốt chất thải không tái chế được (đốt rác phát điện), chôn lấp.

6. Phương án phát triển phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

Quy hoạch địa điểm xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố, khu đô thị, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu thương mại có nguy cơ cháy, nổ cao, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin liên lạc, phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy đáp ứng các quy định hiện hành.

VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI

1. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe

- Phát triển hệ thống y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật. Phát triển nguồn nhân lực y tế, đào tạo đội ngũ bác sĩ, dược sĩ.

- Đồng bộ mạng lưới và kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất khám chữa bệnh, đặc biệt tại các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở y tế ngoài công lập.

+ Nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Long An thành bệnh viện loại I. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế tại 12 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa cấp tỉnh, 16 trung tâm y tế cấp huyện và 04 cơ sở hạ tầng y tế khác phù hợp với năng lực khám, chữa bệnh của đội ngũ y, bác sĩ.

+ Xây mới 08 bệnh viện tại thành phố Tân An, huyện Bến Lức và 05 cơ sở y tế khác.

2. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

- Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Xây dựng nền tảng giáo dục thông minh, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số. Phát triển hệ thống, mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông phù hợp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và hiện đại hóa, nhất là ở địa bàn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô thị mới.

3. Phương án phát triển khoa học, công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tất cả các ngành, lĩnh vực từ quản lý nhà nước đến hoạt động kinh tế - xã hội; phấn đấu đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 50%. Chủ động tìm kiếm công nghệ mới, hợp tác chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.

4. Phương án phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trợ giúp xã hội

Xã hội hóa thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở những địa phương có nhu cầu. Hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để chăm lo cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội. Nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch vùng, địa phương trong tỉnh về tiếp cận các dịch vụ xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Thực hiện bình đẳng giới; đảm bảo các quyền trẻ em và tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người già neo đơn. Chú trọng phòng chống tệ nạn xã hội. Nâng cấp cơ sở vật chất 08 cơ sở bảo trợ xã hội; xây mới 07 cơ sở.

5. Phương án phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao

- Giữ gìn, bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa. Đầu tư, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ưu tiên các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia. Phát triển hệ thống thiết chế công trình văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, thụ hưởng các giá trị văn hóa, thể thao của người dân. Xây dựng mới Bảo tàng - Thư viện tỉnh, Trung tâm Văn hoá - Thể thao Đồng Tháp Mười; đầu tư Khu liên hợp Văn hóa, thể dục thể thao tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia; phát triển các sân golf phục vụ thể thao và du lịch tại các huyện Thủ Thừa, Đức Hoà, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước và Đức Huệ đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất nguồn lực đất đai.

6. Phương án phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ, thương mại, triển lãm, hội chợ

- Phát triển các trung tâm thương mại, chợ quy mô lớn tại trung tâm vùng, các tiểu vùng và khu vực cửa khẩu; tập trung hình thành các trung tâm thương mại đa năng, phức hợp và tổng hợp chất lượng cao.

- Đầu tư trung tâm trao đổi nông sản, hàng hóa vùng Đồng Tháp Mười.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực.

- Phát triển các tuyến du lịch liên tỉnh kết nối tỉnh Long An với Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tuyến du lịch nội tỉnh. Phát triển một số khu vui chơi giải trí tại huyện ven đô giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Thu hút đầu tư hệ thống cơ sở dịch vụ du lịch chất lượng cao, an toàn, hiện đại, văn minh.

VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI

Bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đến năm 2030, tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Long An là 449.478,66 ha; trong đó: Đất nông nghiệp khoảng 328.875,66 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 120.603,00 ha.

- Thực hiện thu hồi khoảng 29.500,60 ha; trong đó: Khoảng 27.046,22 ha đất nông nghiệp và khoảng 2.454,38 ha đất phi nông nghiệp.

- Chuyển mục đích sử dụng khoảng 27.046,22 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

VIII. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN

1. Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện: Triển khai lập các quy hoạch vùng liên huyện bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh và theo quy định.

2. Phương án quy hoạch xây dựng các vùng huyện:

a) Vùng huyện Cần Đước: Là vùng công nghiệp, đô thị, văn hóa, nông nghiệp công nghệ cao. Hình thành các khu công nghiệp - cụm công nghiệp, trung tâm logistics gắn kết với cảng Quốc tế Long An; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

b) Vùng huyện Châu Thành: Là vùng phát triển nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng trung tâm logistics phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến nông sản.

c) Vùng huyện Đức Huệ: Là trung tâm công nghiệp, năng lượng và dịch vụ. Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy điện mặt trời; phát triển kinh tế biên mậu gắn với trục động lực Mỹ Quý Tây - Lương Hoà - Bình Chánh.

d) Vùng huyện Tân Trụ: Là vùng sản xuất nông sản tập trung, dự trữ phát triển công nghiệp, đô thị. Phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; tập trung đầu tư công nghiệp chế biến nông sản.

đ) Vùng huyện Thủ Thừa: Là một vệ tinh cung cấp nguyên liệu, dự trữ phát triển công nghiệp, đô thị; là khu vực có tiềm năng phát triển du lịch. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sạch; hình thành khu đô thị, du lịch nghỉ dưỡng cao cấp.

e) Vùng huyện Thạnh Hóa: Là vùng phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản. Phát triển các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hình thành các cụm công nghiệp chế biến nông sản, vùng sản xuất nông nghiệp tập trung áp dụng khoa học công nghệ.

g) Vùng huyện Tân Thạnh: Là trung tâm trung chuyển, khu vực phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản. Phát triển cụm công nghiệp gắn với chế biến nông sản; hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung áp dụng khoa học công nghệ.

h) Vùng huyện Mộc Hóa: Là vùng phát triển nông nghiệp chủ lực của tỉnh; khu vực phát triển du lịch sinh thái và thương mại dịch vụ. Hình thành vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng thương hiệu điểm đến, hình ảnh đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười gắn với khu du lịch Làng nổi Tân Lập, khu bảo tồn dược liệu Đồng Tháp Mười, đầu tư phát triển hạ tầng khu vực Bình Phong Thạnh, Bình Hòa Tây.

i) Vùng huyện Vĩnh Hưng: Là khu vực phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái. Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ, đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.

k) Vùng huyện Tân Hưng: Là khu vực nông nghiệp, du lịch sinh thái cộng đồng. Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, phát triển chăn nuôi tập trung; đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.

IX. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1. Phương án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

a) Về phân vùng môi trường

- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen; Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười; khu dân cư tập trung tại đô thị loại I (thành phố Tân An), đô thị loại II (thị xã Kiến Tường) và đô thị loại III (đô thị Bến Lức, đô thị Cần Giuộc, đô thị Đức Hòa).

- Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm của Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười; vùng đất ngập nước quan trọng có các sông chính chảy qua.

- Vùng khác: Các vùng còn lại trên địa bàn tỉnh.

b) Về bảo tồn đa dạng sinh học

- Bảo đảm hầu hết các loài đặc hữu, có giá trị về mặt khoa học và kinh tế được bảo tồn hiệu quả; phần lớn diện tích các khu rừng tự nhiên, đất ngập nước được xem xét đưa vào chiến lược khai thác và bảo tồn ở các cấp độ khác nhau.

- Tích hợp, lồng ghép chương trình kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường nguồn lực đảm bảo phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

- Xây dựng và phát triển một số cơ sở bảo tồn loài và nguồn gen động, thực vật quý hiếm. Tổ chức quản lý hiệu quả Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Khu bảo tồn đa dạng sinh học - cây dược liệu Đồng Tháp Mười; xây dựng các mô hình bảo vệ và quản lý đa dạng sinh học dựa vào cộng đồng, có phương án ổn định cuộc sống cho người dân trong khu bảo tồn và phương án di dân tái định cư; chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch tham quan; đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư sản xuất tại các vùng đệm.

c) Về định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử lý chất thải, nghĩa trang

- Định hướng bảo vệ môi trường tại các khu xử lý chất thải: Các khu xử lý chất thải phải được bố trí ngoài khu vực đô thị, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo các quy chuẩn hiện hành, không gần khu vực đầu nguồn nước, đầu hướng gió; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh và thu gom xử lý nước rỉ rác triệt để; sử dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại.

- Định hướng bảo vệ môi trường tại nghĩa trang: Nước sử dụng tại nghĩa trang phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh. Nước thải phải được thu gom riêng xử lý đạt tiêu chuẩn hiện hành; rác thải phát sinh trong hoạt động mai táng cần được tập trung tại khu riêng và được xử lý bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường; các chất thải được xử lý theo quy định hiện hành về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.

d) Về quan trắc chất lượng môi trường

- Phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị, mạng lưới quan trắc cho từng loại môi trường; xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động, quan trắc môi trường nước và trạm quan trắc môi trường không khí. Đến năm 2030, có 59 trạm, điểm quan trắc môi trường nước mặt; 77 điểm quan trắc định kỳ môi trường nước dưới đất; có 36 trạm, điểm quan trắc môi trường không khí; 28 điểm quan trắc định kỳ môi trường đất; 05 điểm quan trắc định kỳ môi trường trầm tích.

đ) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp

Tổng diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh Long An đến năm 2030 dự kiến là 20,85 nghìn ha. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết hiệu quả với tuyến đường phục vụ công tác tuần tra, bảo vệ rừng kết hợp phục vụ du lịch sinh thái.

2. Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên

a) Về bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên

Nghiên cứu tiến hành điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Tiếp tục thăm dò, khai thác và chế biến nước khoáng đóng chai. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn đối với các loại khoáng sản sau: Đất san lấp; sét gạch ngói; cát xây dựng/cát san lấp; than bùn.

b) Khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

- Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, gồm: Khu vực đất an ninh, đất quốc phòng, đất dành cho hoạt động tôn giáo, các khu di tích lịch sử, văn hóa, khảo cổ và đất hành lang an toàn các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.

- Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, gồm: 03 mỏ cát xây dựng (tại các huyện Đức Hòa, Đức Huệ và Bến Lức), 04 mỏ cát san lấp (tại các huyện Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Thạnh và Thạnh Hóa) và mỏ than bùn Trấp Mốp Xanh, huyện Thạnh Hóa.

3. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

a) Phân vùng tài nguyên nước: 6 vùng

b) Phân bổ tài nguyên nước

Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước cho các đối tượng sử dụng nước trong kỳ quy hoạch được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: Sinh hoạt; công nghiệp; du lịch, dịch vụ; nông nghiệp; thủy sản.

c) Nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt

Sử dụng nguồn nước ngầm bằng cách khoan giếng, dùng máy bơm đưa vào hệ thống xử lý sau đó phân phối đến từng hộ gia đình. Tại những nơi có nguồn nước ngọt từ sông, kênh chính đưa về, sẽ xây dựng các hồ chứa, trạm lấy nước mặt, đưa lên bể xử lý, sau đó phân phối cho từng khu dân cư.Tại tất cả các vùng, vào mùa mưa ở những nơi dân cư phân tán sẽ tiến hành xây dựng các bể chứa, chum, vại, lu nước hoặc nạo vét các lung, đìa.

d) Hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước

- Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tài nguyên nước đồng bộ, tiên tiến, toàn diện và hiện đại, đảm bảo việc kết nối và chia sẻ thông tin liên tục, thống nhất.

- Xây dựng công trình điều tiết khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước đảm bảo phù hợp với phân vùng chức năng nguồn nước. Hệ thống kênh trục của tỉnh được bố trí theo hai hướng chính là Tây - Đông và Tây Bắc - Đông Nam.

đ) Bảo vệ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt

- Kiểm soát hiệu quả các nguồn thải; thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn theo quy định. Khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bước đổi mới máy móc, áp dụng các công nghệ tiên tiến dùng ít nước, tăng cường khả năng tái sử dụng nước.

- Cải thiện chất lượng nước, khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm; duy trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục tiêu chất lượng nước.

e) Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác hại do nước gây ra

Quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, công trình giao thông, các hoạt động sản xuất ven sông không được gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước.Tăng cường quản lý các hoạt động khai thác cát và hoạt động giao thông thủy trên sông, các hoạt động ven sông, các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông, đặc biệt là đối với các dòng sông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các công trình lấy nước quy mô lớn, các hoạt động giao thông thủy quan trọng

4. Phương án phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

a) Phân vùng rủi ro đối với từng loại thiên tai trên địa bàn tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối với từng loại thiên tai

- Lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông qua các kênh rạch vào vùng Đồng Tháp Mười, lũ tràn qua biên giới Campuchia, lũ từ thượng nguồn sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây.

- Xâm nhập mặn, hạn hán và nắng nóng ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và thành phố Tân An.

- Sạt lở, sụt lún đất tại các huyện Thạnh Hóa, Cần Giuộc, Cần Đước, Bến Lức, Tân Trụ, Châu Thành và thành phố Tân An.

- Dông, lốc, sét, mưa đá tại các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Thủ Thừa, Tân Trụ, Cần Giuộc và thị xã Kiến Tường.

- Cháy rừng tại các huyện Đức Huệ, Tân Hưng, Thạnh Hóa và Thủ Thừa.

b) Phương án quản lý rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Dự báo, cảnh báo kịp thời, hiệu quả và thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá các tác động của rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu. Đảm bảo năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống cơ sở hạ tầng; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phòng chống thiên tai đảm bảo an toàn cho người dân. Cập nhật cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

X. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

Trên cơ sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng và phương hướng tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.

XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư

a) Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí nguồn vốn đầu tư ưu tiên cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quan trọng nhằm dẫn dắt, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác, tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững các vùng động lực tăng trưởng của tỉnh. Xây dựng, thực hiện các các cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích các tập đoàn trong nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lớn trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực phúc lợi xã hội khác.

b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo đột phá thu hút vốn đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật trong phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; thu hút, nâng cao tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.

c) Xây dựng cơ chế chính sách đột phá phù hợp với quy định của pháp luật để thu hút các nhà đầu tư chiến lược có khả năng dẫn dắt, hình thành hệ sinh thái các ngành kinh tế trọng điểm.

2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

a) Có chính sách thu hút nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có tay nghề, kỹ năng gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động; đẩy mạnh đào tạo nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường kết nối giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và doanh nghiệp; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động làm việc, sinh sống lâu dài.

b) Nâng cao đạo đức công vụ; đổi mới hình thức tuyển dụng; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín phục vụ nhân dân.

3. Giải pháp về môi trường

Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và bảo vệ môi trường. Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường; phát triển, ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, sản xuất sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đối với tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

4. Giải pháp về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số

a) Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ số trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số và xây dựng đô thị thông minh.

b) Thúc đẩy nghiên cứu, triển khai và đầu tư cơ sở vật chất; phát triển hợp tác quốc tế và hội nhập thị trường khoa học, công nghệ. Bảo đảm chi cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ 2% trở lên trong tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm và tăng dần theo yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ.

5. Giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển

a) Hợp tác vùng và quốc gia

- Tăng cường hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, tập trung ưu tiên hợp tác về đấu nối các tuyến giao thông trọng điểm của quốc gia và của vùng, phát triển dịch vụ logistics, chế biến nông sản, khu công nghiệp, xử lý rác thải và năng lượng.

- Tăng cường hợp tác với các tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ về xây dựng cụm liên kết phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là ngành công nghiệp điện tử, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và phát triển đô thị.

- Đa dạng hóa các kênh hợp tác liên địa phương, liên vùng. Đẩy mạnh phối hợp giữa các cấp chính quyền; khuyến khích, ưu tiên hợp tác giữa các doanh nghiệp, các liên hiệp, hiệp hội của các ngành.

b) Hợp tác quốc tế

- Bảo đảm an ninh, ổn định khu vực biên giới với Campuchia; bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu phát triển khu phi thuế quan và hệ thống logistics tại khu kinh tế cửa khẩu Long An.

- Hoàn thiện công tác thu thập thông tin, kết nối và chia sẻ dữ liệu đối với các thị trường trọng điểm, các quốc gia và đối tác lớn, tiềm năng.

- Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, các địa phương quốc tế. Chủ động tìm kiếm, kết nối và duy trì hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và tham dự các diễn đàn quốc tế, khu vực.

6. Giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn

a) Nâng cao năng lực của chính quyền đáp ứng yêu cầu quản lý đối với đô thị và nông thôn nhằm đảm bảo sự phát triển hiện đại, văn minh và thân thiện với môi trường.

b) Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển các đô thị trung tâm vùng hiện đại, thông minh. Điều tiết, kiểm soát chặt chẽ sự gia tăng dân số đô thị.

c) Quản lý chặt chẽ, bảo đảm xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật.

7. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện Quy hoạch

a) Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đảm bảo đồng bộ.

b) Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện, thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hằng năm. Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát triển bảo đảm phù hợp với quy hoạch được duyệt.

c) Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu với cơ chế quản lý hiệu lực, hiệu quả để triển khai thực hiện thành công Quy hoạch.

BBT

Các tin khác

  • ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN 55 NĂM THỰC HIỆN DI CHÚC CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH (08/08/2024)
  • ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐT.830E (ĐOẠN TỪ NÚT GIAO CAO TỐC ĐẾN ĐT.830) (24/05/2024)
  • KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ CHÍN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII (24/05/2024)
  • ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC TRIỂN KHAI DỰ ÁN NÂNG CẤP, CẢI TẠO ĐT.830C (24/05/2024)
  • Về thăm quê hương Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực (25/10/2023)
  • Khởi nghĩa nam kỳ ở 2 tỉnh Tân an và Chợ lớn (24/11/2021)
  • Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam (02/06/2021)
  • Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2021) (02/03/2021)
  • Kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Đồng chí Lê Thanh Nghị (02/03/2021)
  • Kỷ niệm 80 năm Ngày Bác Hồ về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam (28/1/1941-28/1/2021) (28/01/2021)
  • Trang đầu 1 Trang cuối